2004 Mệnh Gì? Sinh năm 2004 tuổi con gì? Làm ăn hợp tuổi nào? Xây nhà hợp hướng nào? Lấy vợ tuổi gì hợp để hạnh phúc, giàu sang, phú quý?
Bạn đang quan tâm đến người sinh năm 2003 mệnh gì?
2004 Mệnh Gì?
Mục lục bài viết
Nam và Nữ sinh năm 2004 mệnh Thủy (Tuyền trung thủy). Theo ngũ hành tương sinh thì Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.
Giáp Thân 2004 cầm tinh con Khỉ sẽ có ngũ hành tương sinh, tương khắc như sau. Tương sinh là hỗ trợ, thúc đẩy, tương khắc là áp chế – kìm hãm.
- Tương sinh: Kim, Mộc
- Tương khắc: Mệnh Thổ, Hỏa
- Nam: Cung Khôn Thổ thuộc Tây tứ mệnh
- Nữ: Cung Khảm Thủy thuộc Đông tứ mệnh
2004 mệnh Thủy tuổi gì?
♥ Sinh năm 2004 là tuổi con Khỉ
♥ Năm sinh dương lịch: Từ 22/01/2004 đến 08/02/2005
♥ Năm sinh âm lịch: Giáp Thân
Thiên can: Giáp
- Tương hợp: Kỷ
- Tương hình: Canh và Mậu
Địa chi: Thân
- Tam hợp: Thìn, Tý và Thân
- Tứ hành xung: Thân, Dần, Hợi và Tỵ
Ứng dụng lịch Can Chi để dự đoán vận mệnh tương lai, xem tuổi hợp – kỵ và xem ngày tốt xấu rất chuẩn xác.
2004 mệnh Thủy hợp màu gì?
Màu sắc hợp:
- Màu bản mệnh: Màu xanh lá cây, xanh nõn chuối thuộc hành Mộc.
- Màu tương sinh: Màu đen, xanh nước biển, xanh dương thuộc hành Thủy.
Màu kiêng kỵ
- Màu xám, trắng, ghi thuộc hành Kim.
Màu sắc hợp mệnh mang đến tài lộc và may mắn cho thân chủ. Nên sử dụng thường xuyên những màu này khi sơn nhà, tậu xe,… để gia tăng vận may cho bản thân.
2004 mệnh Thủy hợp con số nào?
- Nam hợp các số: 6, 7, 8
- Nữ hợp các số: 3, 4, 9
Con số tài lộc sẽ linh nghiệm hơn khi sử dụng để mở số tài khoản ngân hàng hoặc mua sim phong thủy,… Có thể mang tới giàu sang, phú quý cho thân chủ.
2004 mệnh Thủy hợp hướng nào?
Nam mạng
- Hướng hợp: Đông Bắc (Sinh Khí) – Tây Bắc (Phúc Đức) – Tây (Thiên Y) – Tây Nam (Phục Vị)
- Hướng không hợp: Bắc (Tuyệt Mệnh) – Đông Nam (Ngũ Quỷ) – Nam (Họa Hại) – Đông (Lục Sát)
Nữ mạng
- Hướng hợp: Đông Nam (Sinh Khí) – Nam (Phúc Đức) – Đông (Thiên Y) – Bắc (Phục Vị)
- Hướng không hợp: Tây Nam (Tuyệt Mệnh) – Đông Bắc (Ngũ Quỷ) -Tây bắc (Họa Hại) – Tây (Lục Sát)
Xây nhà, mua bán, xuất hành đi làm ăn xa,… theo hướng hợp tuổi sẽ mở đường tiền tài, kích hoạt vận may, kéo tài rước lộc về cho thân chủ.
2004 làm nhà năm nào đẹp nhất?
Gia chủ sinh năm 2004 tuổi Giáp Thân, mệnh Thủy (Nước trong khe). Đang muốn tìm hiểu xây nhà năm nào tốt? Hợp tuổi và hợp hướng nào?
Xây nhà cho bố mẹ hay xây nhà cho gia chủ Giáp Thân 2004 đều rất quan trọng. An cư – Lạc nghiệp, có mái ấm, bếp đỏ lửa cuộc sống an vui.
Gia chủ là nam sinh năm 2004
- Năm sinh dương lịch: 2004
- Năm sinh âm lịch: Giáp Thân
- Quẻ mệnh: Khôn ( Thổ) thuộc Tây Tứ mệnh
- Ngũ hành: Nước trong khe (Tuyền trung Thuỷ)
- Màu sắc hợp: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương sinh, tốt). Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương vượng, tốt).
- Con số may mắn:Nam hợp số 2, 5, 8, 9
Gia chủ là nữ sinh năm 2004
- Năm sinh dương lịch: 2004
- Năm sinh âm lịch: Giáp Thân
- Quẻ mệnh: Khảm ( Thuỷ) thuộc Đông Tứ mệnh
- Ngũ hành: Nước trong khe (Tuyền trung Thuỷ)
- Màu sắc hợp:Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương sinh, tốt). Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương vượng, tốt).
- Con số may mắn:nữ hợp số 1, 6, 7
Dựa vào những thông tin trên của gia chủ nam và nữ, chúng ta sẽ tính toán, xem xét.
- Xây nhà năm hợp tuổi
- Xem ngày giờ động thổ, cất nóc
- Chọn hướng xây nhà
- Chọn hướng mở cửa đón lộc tài
- Chọn hướng ban thờ
- Chọn hướng bếp
- Chọn hướng phòng ngủ
- Diện tích phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp, diện tích cửa
- Chọn hướng quay toilet….
- Trồng cây, hồ cá…
Tuổi giáp thân 2004 xây nhà nên tránh các năm:
- Tam Tai
- Kim Lâu
- Hoang Ốc
Đây là những năm xấu, không được tuổi làm nhà. Nếu làm sẽ gặp nhiều điều không may khi xây dựng, ở và những chuyện thị phi vô tình ập tới.
Tuy nhiên cũng do điều kiện kinh tế, nhu cầu cần thiết gia chủ vẫn có thể xây vào các năm này. Nhưng việc xem ngày, xem hướng và vấn đề tâm linh nên được quan tâm nhiều hơn.
Những năm tốt cho tuổi Giáp Thân 2004 xây nhà
- 2025 Ất Tỵ
- 2028 Mậu Thân
- 2037 Đinh Tỵ
- 2043 Quý Hợi
- 2052 Nhâm Thân
- 2055 Ất Hợi
Những năm kể trên đều không phạm phải 03 yếu tố Tam tai – Kim lâu – Hoang ốc. Tránh được 3 năm này mọi việc rất xuôn xẻ và thuận lợi.
Dẫu biết vậy nhưng trong suốt quá trình xây dựng yếu tố con người là quan trọng nhất. Bản vẽ thiết kế, hợp đồng rõ ràng, tiền nong văn minh, an toàn lao động là trên hết.
2004 mệnh Thủy hợp tuổi nào?
Nam mạng:
- Trong làm ăn: Mậu Tý, Canh Dần, Bính Tuất, Đinh Sửu và Giáp Thân.
- Lựa chọn vợ chồng: Mậu Tý, Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Thân, Nhâm Ngọ và Quý Tỵ
- Tuổi kỵ: Đinh Hợi, Tân Mão, Đinh Dậu, Kỷ Hợi, Ất Dậu và Kỷ Mão
Nữ mạng:
- Trong làm ăn: Mậu Tý, Canh Dần và Giáp Thân
- Lựa chọn vợ chồng: Mậu Tý, Canh Dần, Quý Tỵ, Nhâm Ngọ, Giáp Thân và Tân Tỵ
- Tuổi kỵ: Đinh Hợi, Tân Mão, Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Hợi và Kỷ Mão
Hợp tác làm ăn với người hợp tuổi có thể giảm nhiều mâu thuẫn, bất hòa, hiệu quả trong công việc gia tăng đáng kể.
2004 mệnh Thủy lấy vợ tuổi gì?
Nam tuổi Giáp lấy vợ 2004
Hai tuổi này kết hôn với nhau tốt, gặp số Nhất Phú Quý. Đây là số vợ chồng cũng phải trải qua một vài lần thành bại thì mới dễ làm ăn, nếu có thêm chút chức phận thì thêm tốt.
Tính tình hai vợ chồng hòa hợp, nếu vợ chồng làm ăn cố định thì càng tốt. Sống chung với nhau sẽ có cuộc sống hạnh phúc ấm no.
Nam tuổi giáp thân lấy vợ 2006 (Nam hơn nữ 2 tuổi):
Hai tuổi này kết hôn với nhau gặp số Tứ Đạt Đạo. Đây là số vợ chồng làm ăn dễ dàng, lo tính nhiều công việc được thông suốt.
Tính tình vợ chồng cũng có phần hòa hợp, sống chung với nhau sẽ có cuộc sống hạnh phúc, yên vui.
Nam tuổi Giáp lấy vợ 2008 (Nam hơn nữ 4 tuổi):
Hai vợ chồng tuổi này kết hôn với nhau khá tốt, gặp số Tam Vinh Hiển. Đây là số vợ chồng có địa vị, gặp việc khó hóa dễ.
Tính tình hai vợ chồng không được hòa hợp cho lắm. Nên trong cuộc sống hôn nhân gia đình nên nhẫn nhịn thì làm ăn mới lên.
Nam tuổi giáp thân lấy vợ 2009 (Nam hơn nữ 5 tuổi)
Hai tuổi này kết hôn với nhau không được tốt, gặp số Nhì Bần Tiện. Đây là số vợ chồng làm ăn không được thuận lợi, phải chịu cảnh túng thiếu trong một thời gian.
Nếu có chút chức phận thì sẽ dễ làm ăn, tính tình của hai vợ chồng có phần hòa hợp. Chung sống với nhau hai vợ chồng cùng chịu khó làm ăn về sau cũng ấm no.
Nam tuổi giáp thân lấy vợ 2010 (Nam hơn nữ 6 tuổi)
Hai tuổi này kết hôn với nhau khá tốt, gặp số nhất phúc quý. Đây là số vợ chồng có phước hưởng giàu sang, còn thiểu may mắn thì cũng khá giả.
Khi còn trẻ cũng phải trải qua một vài lần thành bại thì mới làm nên, có số giữ tiền tài khi đứng tuổi, tính tình của hai vợ chồng có phần xung khắc.
Trong cuộc sống chung gia đình nên nhẫn nhịn nhau thì làm ăn sẽ tốt.
Nam tuổi giáp thân lấy vợ 2012 (Nam hơn nữ 8 tuổi)
Hai tuổi này kết hôn với nhau gặp số Tứ Đạt Đạo. Đây là số vợ chồng làm ăn dễ dàng, nếu có thêm chút ít quyền lực thì mọi việc càng thêm dễ dàng.
Tính tình của hai vợ chồng cũng khá hòa hợp, sống chung với nhau làm ăn ổn định thì sẽ có cuộc sống ấm no.
Nam tuổi giáp thân lấy vợ 2013 (Nam hơn nữ 9 tuổi)
Hai tuổi này kết hôn với nhau khá tốt gặp số Tam Vinh Hiển. Đây là số vợ chồng có quý nhân phù trợ, có địa vị trong xã hội, được nhiều người mến yêu mến.
Tính tình của vợ chồng cũng có phần hòa hợp. Sống chung với nhau cùng chung lo làm ăn sẽ ấm no, hạnh phúc.
Tuổi Giáp thân không nên lấy vợ tuổi đại kỵ :
- Nam tuổi giáp thân kết hôn với nữ tuổi Ất dậu (Nam hơn nữ 1 tuổi):Sống chung với nhau phạm (Biệt Ly).
- Nam tuổi giáp thân kết hôn với nữ tuổi Đinh hợi (Nam hơn nữ 3 tuổi): Sống chung với nhau phạm(Tuyệt Mạng).
- Nam tuổi giáp thân kết hôn với nữ tuổi Tân mão (Nam hơn nữ 7 tuổi):Sống chung với nhau phạm (Biệt Ly).
- Nam tuổi giáp thân kết hôn với nữ tuổi đinh dậu (Nam hơn nữ 13 tuổi):Sống chung với nhau phạm (Biệt Ly).
- Nam tuổi giáp thân kết hôn với nữ vợ tuổi Kỷ Hợi (Nam hơn nữ 15 tuổi):Sống chung với nhau phạm (Tuyệt Mạng).
- Nam tuổi giáp thân kết hôn với nữ tuổi kỷ mão (Nữ hơn nam 5 tuổi):Sống chung với nhau phạm (Biệt Ly)
Tuổi Giáp thân nên lấy vợ năm nào
Nam tuổi giáp thân kỵ cưới vợ vào các năm 18, 20, 30, 36, 42, 48, 54 tuổi.
Nữ tuổi giáp thân kỵ cưới chồng vào các năm 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56 tuổi.
Những năm tuổi trên đây không nên tiến hành các việc cưới hỏi, có những đôi kết hôn rồi thì thường nảy sinh những việc buồn không mong muốn, hay xung khắc hoặc chịu cảnh thường xuyên xa vắng.
Nam hay nữ tuổi giáp thân sinh vào các tháng 4, tháng 10 âm lịch, trong đời hay nảy sinh những việc buồn phiền, đến ngày cuối thường khó nên đôi.
Nam hay nữ tuổi giáp thân khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Mùi mới nhằm căn duyên.
Nam tuổi giáp thân sinh vào các tháng 3, 9 và tháng 12 âm lịch thì thường có số Lưu Thê(số nhiều vợ) hoặc đa đoan về việc vợ.
Nữ tuổi Giáp Thân sinh vào các tháng 5, 2, 1 và tháng 4 âm lịch thì thường có số Lưu Phu (số nhiều chồng) hoặc trái cảnh về việc chồng.
Cón nếu sinh vào các tháng 3 và tháng 6 âm lịch thì thường có số khắc con, đây là số khó sinh và khó nuôi con.
Giải thích từ ngữ:
1. Nhất Phú Quý (có nghĩa là giàu có hay dư giả):
– Vợ chồng ở với nhau gặp số Nhất Phú Quý và có số mạng cá nhân của vợ chồng tốt.
Được hưởng phúc đức từ cha mẹ đôi bên thì sẽ tạo nên một sự nghiệp lớn lao. Và có cuộc sống giàu sang, phú quý.
– Nếu vợ chồng có số mạng tốt nhưng lại không được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì cũng có sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh ấm no.
Trái lại, nếu hai vợ chồng có số mạng không tốt, lại không được hưởng phúc đức của cha mẹ. Thì cuộc sống cũng bình thường, chỉ đủ ăn.
2. Nhì Bần Tiện (số nghèo hèn hay thiếu thốn):
– Hai Vợ chồng ở với nhau mà gặp số Nhì Bần Tiện, mà số mạng hai vợ chồng không tốt. Và cũng không được hưởng phúc đức từ cha mẹ.
Thì cuộc sống phải chịu cảnh khốn khổ, thiếu thốn vật chất, thậm chí là nghèo hèn.
– Nếu số mạng của hai vợ chồng tốt nhưng không được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì cuộc sống bình thường, ở mức độ đủ ăn, đủ tiêu.
Còn Ngược lại, nếu hai vợ chồng có số mạng tốt và được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì cuộc sống của hai vợ chồng vẫn được hưởng no ấm, đủ đầy.
3. Tam Vinh Hiển (Có địa vị, chức phận):
– Hai Vợ chồng ở với nhau gặp số Tam Vinh Hiển, lại có số mạng tốt và được hưởng thêm phúc đức từ cha mẹ.
Thì sẽ được hưởng cuộc sống cao sang, có quyền lực, và được nhiều người xung quanh kính trọng.
– Nếu số mạng của hai vợ chồng không tốt nhưng được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì cuộc sống của hai vợ chồng cũng khá giả và có địa vị nhất định trong xã hội.
Tuy nhiên, nếu số mạng của hai vợ chồng không tốt và cũng không được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì chỉ cũng chỉ có chút danh tiếng tầm thường mà thôi.
4.Tứ Đạt Đạo (số dễ làm ăn):
– Hai Vợ chồng ở với nhau gặp số Tứ Đạt Đạo và có số mạng cá nhân tốt. Lại được hưởng thêm phúc đức từ cha mẹ, thì sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, cuộc sống giàu sang, phú quý.
Còn Vợ chồng có số mạng không tốt, nhưng được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì cuộc sống khá giả, gia đình hòa thuận, êm ấm.
Nếu số mạng của hai vợ chồng không tốt và cũng không được hưởng phúc đức từ cha mẹ hai bên. Thì cuộc sống của 2 vợ chồng chỉ đủ ăn, không quá chật vật.
5. Biệt ly hay tuyệt mạng (khó có thể chung sống lâu dài):
– Hai Vợ chồng ở với nhau gặp số biệt ly hay tuyệt mạng, mà lại thêm số mạng không tốt. Không được hưởng phúc đức từ cha mẹ, thì kẻ mất người còn hoặc dễ dẫn đến cảnh biệt ly.
– Nếu hai vợ chồng có số mạng không tốt, nhưng được hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì cũng khó lòng có thể ở với nhau cả đời.
Còn Nếu vợ chồng có số mạng tốt và đươc hưởng phúc đức từ cha mẹ. Thì có thể sống với nhau, nhưng cuộc sống gia đình gặp nhiều sóng gió.
Không êm ấm, một trong hai người thường hay bị ốm đau, bệnh tật.
Nguồn: Tổng hợp